Tên miền là gì ? Tất tần tật về tên miền

Mục đích chính của tên miền là để phân phối một cách thức đại diện, hay nói cách khác, dùng những tên dễ nhận biết, thay cho những tài nguyên internet mà đa số được đánh khu vực bằng số. góc nhìn trừu tượng này đồng thuận bất kỳ tài nguyên nào ( tại đây là website ) đều có khả năng được di chuyển đến một địa chỉ vật lý khác trong kết cấu kết nối khu vực mạng, có khả năng là toàn thế giới hoặc chỉ cục bộ trong một mạng intranet, mà trên hóa ra đang làm cập nhật địa chỉ ip. việc dịch từ tên miền sang địa chỉ ip ( và trái lại ) do chuỗi dns trên toàn thế giới làm.

với việc cho phép sử dụng khu vực dạng chữ cái không trùng lặp nhau thay cho dãy số, tên miền đồng thuận người dùng internet dễ search và liên hệ với các trang web và bất cứ dịch vụ liên hệ bằng những ip nào khác. tính uyển chuyển của chuỗi tên miền đồng ý nhiều địa chỉ ip có khả năng được gán vào một tên miền, hoặc nhiều tên miền đều cùng chỉ đến một khu vực ip. chuyện này có nghĩa là một máy chủ có thể có nhiều chức năng ( như tích trữ nhiều website độc lập ) , hoặc cùng một tác dụng có khả năng được trải ra trên nhiều máy chủ . một địa chỉ ip có khả năng được gán cho vài máy chủ, như trong mạng anycast .

Định Nghĩa

Theo định nghĩa (RFC 1034, được cập nhật bằng RFC 1123), tên miền được tạo thành từ các nhãn không rỗng phân cách nhau bằng dấu chấm (.); những nhãn này giới hạn ở các chữ cái ASCII từ a đến z (không phân biệt hoa thường), chữ số từ 0 đến 9, và dấu gạch ngang (-), kèm theo những giới hạn về chiều dài tên và vị trí dấu gạch ngang. Đó là dấu gạch ngang không được xuất hiện ở đầu hoặc cuối của nhãn, và chiều dài của nhãn nên trong khoảng từ 1 đến 63 và tổng chiều dài của một tên miền không được vượt quá 255 (đây là hạn chế của DNS, xem RFC 2181, tiết đoạn 11). Vì định nghĩa này không cho phép sử dụng nhiều ký tự thường thấy trong các ngôn ngữ không phải tiếng Anh, và không có các ký tự nhiều byte trong đa số ngôn ngữ châu Á, hệ thống Tên miền quốc tế hóa (IDN) đã được phát triển và hiện đang ở giai đoạn thử nghiệm với một tập tên miền cấp cao nhất được tạo ra vì mục đích này.

Ký tự gạch dưới thường được sử dụng để đảm bảo bằng một tên miền không bị nhận lầm là một hostname, ví dụ như trong cách dùng bản ghi SRV, mặc dù một số hệ thống cũ hơn như NetBIOS cho phép điều này. Để tránh nhầm lẫn và vì các lý do khác, tên miền có ký tự gạch dưới đôi khi được dùng vào những khi bắt buộc phải có hostname.

Người đăng ký tên miền thường được gọi là chủ tên miền, mặc dù việc một người đăng ký một tên miền không phải là người sở hữu hợp pháp cái tên đó, mà chỉ là độc quyền sử dụng nó mà thôi.

Theo Wikipedia.org

Thí dụ:

thí dụ nhau minh họa cho sư không giống nhau giữa một khu vực url ( uniform resource locator ) và một tên miền :

url : http : / / www . vidu. net / index. html
tên miền : www . vidu. net
tên miền đã đăng kí : vidu. net
theo quy tắc chung, địa chỉ ip và tên máy chủ nhiều khả năng dùng thế chỗ cho nhau. đối với hầu hết giải pháp internet, máy chủ không có cách nào để biết giải pháp này được dùng. tuy nhiên, sự bùng phát sử dụng web mang tới có rất nhiều web site hơn rất nhiều đối chiếu với số lượng máy chủ . để xử lí sự việc này, giao thức truyền đạt siêu văn bản ( http ) định vị rằng máy khách sẽ báo với máy chủ tên nào đang được dùng . theo cách này, một máy chủ với một khu vực ip nhiều khả năng phân phối nhiều site sự khác nhau cho nhiều tên miền không giống nhau. chức năng này mang tên hosting ảo và thường được các web host sử dụng .

thí dụ, như trong rfc 2606 ( tên dns cấp cao nhất đảo ngược ) đã ghi, máy chủ tại khu vực ip 208. 77. 188. 166 xử lý tổng cộng các site sau :

example. com
www. example. com
example. net
www. example. net
example. org
www. example. org
khi có một đề nghị được gửi tới, thông tin tương xứng với hostname sẽ được mang đến cho khách hàng.

Tên miền cấp cao nhất

mọi tên miền đều bế mạc bằng một tên miền cấp cao nhất ( tld ) , luôn là một trong số tên có trong danh mục ngắn gồm các tên chung ( từ ba ký tự trở lên ) , hoặc một mã lãnh thổ hai ký tự dựa trên iso-3166 ( có vài ba ưu tiên và các mã mới sẽ được từ từ thêm vào ) . tên miền cấp cao nhất
thỉnh thoảng còn có tên gọi là tên miền cấp 1 .

phần phát triển của tên miền cấp cao nhất
sử dụng chung ( gtld ) là :

 

Tên miền cấp 2 cơ sở trở xuống

Trong phân cấp tên miền, bên dưới tên miền cấp cao nhất là tên miền cấp trung học cơ sở ( sld ) . đây chính là những tên đứng ngay bên tả. com, . net, và những tên miền khác. chẳng hạn , trong tên miền vi . wikipedia. org, wikipedia là tên miền cấp trung học cơ sở.

kế đó là tên miền cấp ba, được viết ngay bên trái tên miền cấp hai . có thể có tên miền cấp bốn, cấp năm, v . v. , . chẳng hạn về một tên miền hiện đang tồn tại với bốn cấp tên miền là www . sos. state. oh. us. cụm chữ www đừng đầu tên miền là một host name của máy chủ world-wide web . mỗi cấp được phân cách nhau bằng dấu chấm . ‘sos’ được đánh giá một tên miền con của ‘state . oh. us’, và ‘state’ và tên miền con của ‘oh . us’, v . v. , tên miền con là những tên miền ít hơn tên miền cha của nó . một chẳng hạn về các cấp cực kỳ sâu của thứ tự tên miền con là vùng dns phân giải ngược ipv6, như, 1 . 0. 0. 0. 0. 0. 0. 0. 0. 0. 0. 0. 0. 0. 0. 0. 0. 0. 0. 0. 0. 0. 0. 0. 0. 0. 0. 0. 0. 0. 0. 0. ip6. arpa, là tên miền phân giải dns đảo của địa chỉ ip của một giao diện loopback, hoặc tên localhost .

Tên miền cấp 2 ( hoặc cấp ít hơn, tùy thuộc vào phân cấp cha con cho trước ) thường được tạo tác dựa theo tên của một công ti ( chẳng hạn, microsoft. com ) , kết quả hoặc dịch vụ ( như, gmail . com ) . dưới các cấp này, thành phần tên miền tiếp theo được dùng để chỉ định một máy chủ lưu trữ cụ thể . vì vậy, ftp. wikipedia. org có thể là một máy chủ ftp, www . wikipedia. org có khả năng là một máy chủ world wide web, và mail . wikipedia. org có khả năng là một máy chủ email , mỗi cái sẽ đáp ứng cho một vai trò chỉ định. công nghệ hiện đại đồng ý nhiều máy chủ vật lý với địa chỉ sự khác nhau ( xem cân bằng tải ) hay kể cả giống hệt nhau ( xem anycast ) để phục vụ chỉ một hostname hay tên miền, hoặc nhiều tên miền được một máy vi tính đơn phục vụ . trường hợp nhau là rất phổ quát trong các trung tâm dịch vụ dự trữ web, ở đó nhà cung cáp dịch vụ lưu trữ các trang mạng của nhiều tổ chức chỉ nhiều máy chủ.

Thương hiệu gắn liền với tên miền

Việc công ty có giành được một tên miền cùng lúc với nhãn hiệu sản phẩm hay không sẽ tác động cực kỳ lớn đến nhãn hàng của doanh nghiệp. nếu công ty xây dựng nhãn hàng dựa trên một danh tính nhưng lại không có được tên miền đó, điều đó nhiều khả năng dẫn tới lượng người dùng sẽ đổ sang một trang của chủ nhân tên miền khác. nếu đó là của một đối thủ đua tranh, phạm trù sẽ rất trầm trọng.

việc quảng cáo để tiến triển một nhãn hàng tên tuổi thời nay liên can khăng khít tới khả năng đồng nhất nhãn hàng với một tên miền . bất kỳ một sự lầm lẫn nào cũng có thể dẫn đến việc mất đi số lượng người truy cập và lượng khách hàng tiềm năng vào tay của đối phương đua tranh.

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *