Theo Luật Doanh nghiệp năm 2014, có 5 loại hình doanh nghiệp sau: Công ty trách nhiệm hữu hạn (TNHH), Công ty cổ phần, Doanh nghiệp Nhà nước, Doanh nghiệp tư nhân, Công ty hợp danh. Trong đó, công ty cổ phần là doanh nghiệp được phát hành cổ phiếu.Vậy cổ phiếu là gì? Hỏi và Đáp xin tư vấn như sau:
Cổ phiếu là gì?
Cổ phiếu là chứng chỉ do công ty cổ phần phát hành, bút toán ghi sổ hoặc dữ liệu điện tử xác nhận quyền sở hữu một hoặc một số cổ phần của công ty đó.
Nội dung chủ yếu của cổ phiếu:
a) Tên, mã số doanh nghiệp, địa chỉ trụ sở chính của công ty;
b) Số lượng cổ phần và loại cổ phần;
c) Mệnh giá mỗi cổ phần và tổng mệnh giá số cổ phần ghi trên cổ phiếu;
d) Họ, tên, địa chỉ thường trú, quốc tịch, số Thẻ căn cước công dân, Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác của cổ đông là cá nhân; tên, mã số doanh nghiệp hoặc số quyết định thành lập, địa chỉ trụ sở chính của cổ đông là tổ chức;
đ) Tóm tắt về thủ tục chuyển nhượng cổ phần;
e) Chữ ký của người đại diện theo pháp luật và dấu của công ty (nếu có);
g) Số đăng ký tại sổ đăng ký cổ đông của công ty và ngày phát hành cổ phiếu;
h) Các nội dung khác theo quy định tại các Điều 116, 117 và 118 của Luật DN 2014 đối với cổ phiếu của cổ phần ưu đãi.
-Trường hợp có sai sót trong nội dung và hình thức cổ phiếu do công ty phát hành thì quyền và lợi ích của người sở hữu nó không bị ảnh hưởng. Người đại diện theo pháp luật công ty chịu trách nhiệm về thiệt hại do những sai sót đó gây ra.
-Trường hợp cổ phiếu bị mất, bị hủy hoại hoặc bị hư hỏng dưới hình thức khác thì cổ đông được công ty cấp lại cổ phiếu theo đề nghị của cổ đông đó.
Đề nghị của cổ đông phải có các nội dung sau đây:
a) Cổ phiếu đã bị mất, bị hủy hoại hoặc bị hư hỏng dưới hình thức khác; trường hợp bị mất thì phải cam đoan rằng đã tiến hành tìm kiếm hết mức và nếu tìm lại được sẽ đem trả công ty để tiêu hủy;
b) Chịu trách nhiệm về những tranh chấp phát sinh từ việc cấp lại cổ phiếu mới.
Giải thích chi tiết các loại hình doanh nghiệp được phát hành cổ phiếu, chứng khoán
Hỏi: Công ty nào được phát hành cổ phiếu ?
Đáp: Công ty cổ phần
Hỏi: Công ty nào được phát hành chứng khoán ?
Đáp: công ty TNHH, Công ty cổ phần, doanh nghiệp nhà nước
Giải thích chi tiết: Hiện tại theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp Việt Nam có tổng cộng 5 loại hình doanh nghiệp phổ biến bao gồm:
- Công ty trách nhiệm hữu hạn
- Công ty cổ phần
- Doanh nghiệp Nhà nước
- Doanh nghiệp tư nhân
- Công ty hợp danh
Tuy nhiên, trong các loại hình doanh nghiệp trên không phải loại hình nào cũng được phép phát hành chứng khoán. Cụ thể tại khoản 2 Điều 183 và khoản 3 Điều 172 Luật Doanh nghiệp 2014 (Luật DN) có quy định cụ thể: Doanh nghiệp tư nhân và công ty hợp danh không được phát hành bất kỳ loại chứng khoán nào. Sở dĩ pháp luật không cho phép hai loại hình doanh nghiệp này được phép phát hành chứng khoán có thể xác định như sau:
Đối với công ty tư nhân, chủ sở hữu công ty tư nhân phải chịu trách nhiệm vô hạn đối với hoạt động của doanh nghiệp mình, cho nên nếu doanh nghiệp tư nhân phát hành chứng khoán thì không phân định được tỷ lệ gánh chịu rủi ro giữa chủ doanh nghiệp tư nhân với những nhà đầu tư chứng khoán.
Tương tư đối với loại hình công ty hợp danh. Ngoài ra, thường loại hình công ty này các thành viên hợp danh sẽ có những mối quan hệ nhân thân nhất định, việc trở thành thành viên công ty hợp danh phải được sự đồng ý của tất cả thành viên cho nên nếu công ty phát hành chứng khoán thì việc mua đi bán lại chứng khoán sẽ bị hạn chế.
Như vậy, ngoài hai loại hình trên, các loại hình doanh nghiệp còn lại vẫn có quyền được phát hành chứng khoán theo quy định của Luật Doanh Nghiệp và các văn bản pháp luật khác liên quan
Hỏi: Công ty nào được phát hành trái phiếu ?
Đáp:
Hỏi: Công ty nào được phát hành cổ phần ?
Đáp:
Hỏi: Công ty nào được quyền phát hành cổ phần ?
Đáp:
Hỏi: Công ty TNHH có được phát hành chứng khoán không ?
Đáp:
Hỏi: Các công ty mới phát hành cổ phiếu ?
Đáp:
Hỏi: Công ty TNHH có được phát hành cổ phiếu không ?
Đáp:
Hỏi: Công ty nào được phát hành trái phiếu ?
Đáp:
Đối với cổ phiếu có tổng mệnh giá trên mười triệu Đồng Việt Nam, trước khi tiếp nhận đề nghị cấp cổ phiếu mới, người đại diện theo pháp luật của công ty có thể yêu cầu chủ sở hữu cổ phiếu đăng thông báo về việc cổ phiếu bị mất, bị hủy hoại hoặc bị hư hỏng dưới hình thức khác và sau 15 ngày, kể từ ngày đăng thông báo sẽ đề nghị công ty cấp cổ phiếu mới.
Tham khảo nguồn từ bài viết: http://luatgiaphat.com/
Tin cùng chuyên mục:
Bản quyền là gì?
International baccalaureate là gì ? Tìm các Chương trình Tú tài Quốc tế Tốt nhất
Juris Doctor Là Gì? Học Juris doctor mất bao nhiêu lâu?
heart rate là gì ?