Bình Dương có bao nhiêu khu công nghiệp ?

Toàn tỉnh Bình Dương hiện tại có 28 kết cấu hạ tầng ( kcn ) với tổng diện tích qui hoạch 9. 093, 25 ha, được phân bổ ở 4 huyện, thị : dĩ an có 06 kcn, diện tích 854, 1 ha ; thị xã thuận an có 03 khu rộng 694, 18 ha ; huyện bến cát có 9 khu rộng 4. 112, 93 ha


Bối cảnh gia tăng những cụm công nghiệp tới thời điểm này :

Toàn tỉnh Bình Dương ngày nay có 28 kết cấu hạ tầng ( kcn ) rộng định hướng 9. 093, 25 ha, được phân bổ ở 4 huyện, thị : dĩ an có 06 kcn, diện tích 854, 1 ha ; thị xã thuận an có 03 khu với diện tích 694, 18 ha ; huyện bến cát có 9 khu với diện tích 4 . 112, 93 ha ; huyện tân uyên có 3 khu rộng 1. 839, 84 ha và thị xã thủ dầu một có 7 khu ( thuộc khu liên hợp công nghiệp – giải pháp – thành thị bình dương ) với diện tích 1 . 730, 91 ha . tỉnh cũng đã trình và được thủ tướng đưa kcn xanh bình dương ( diện tích 200 ha ) rời đi khỏi sắp xếp ước tính thành lập.

về qui mô kcn, diện tích quân bình khoảng 324 ha / khu . kcn nhiều nhất là kcn vsip ii – a thuộc tân uyên rộng 1. 008 ha, kcn nhỏ đặc biệt là kcn bình đường với diện tích là 16, 5 ha . thời nay đã có 24 kcn chính thức khai trương rộng 7. 308, 85 ha ; 04 khu còn lại đang trong thời kỳ xây dựng chủ đạo ( thới hòa, an tây, mapletree, vsip ii – a ) với tổng diện tích 1 . 784, 4 ha .

trong 15 năm qua, các kcn của tỉnh đã thu hút được 1 . 466 dự án còn , gồm 1. 091 dự án có vốn đầu tư trực tiếp từ nước ngoài ( fdi ) với đầu tư tổng vốn giấy phép 7, 7 tỷ đô la mỹ, chiếm khoảng 54% số dự án và 55% số vốn đầu tư trực tiếp từ nước ngoài của tỉnh, 365 dự án đầu tư nội địa với đầu tư tổng vốn giấy phép 21. 077 tỷ đồng. các dự án fdi đầu tư vào những cụm công nghiệp có vốn đầu tư tương đối khá với mức bình quân 07 triệu đô la mỹ / , với trên 33 đất nước và vùng lãnh thổ đầu tư . các nước có số dự án nhiều và vốn đầu tư lớn là : đài loan, singapore, hàn quốc, nhật, mỹ, …

bối cảnh hoạt động của các doanh nghiệp trong kcn qua mỗi năm không ngừng tăng đáng kể. tới thời điểm này , có trên 1 . 100 tổ chức đưa vào hoạt động sản xuất kinh doanh, quân bình hằng năm có từ 60 – 70 tổ chức mới, vận tốc tăng doanh thu hằng năm từ 20 – 25% và đến năm 2010 doanh thu đạt 6, 4 tỷ đô la mỹ, trong đó xuất ra nước ngoài đạt 3, 5 tỷ đô la mỹ, chiếm khoảng 45% sản lượng xuất ra nước ngoài của tỉnh. trong khoảng thời gian kể từ khi hình thành tới bây giờ, cộng đồng doanh nghiệp kcn tạo ra doanh số đạt khoảng 36 tỷ đô la mỹ, hạn mức nhập khẩu hàng hóa 25 tỷ đô la mỹ, doanh số xuất ra nước ngoài 18, 5 tỷ đô la mỹ, nộp kinh phí nhà nước 887 tỷ đô la mỹ .

các kcn qua 15 năm đã thu hút và giải quyết việc làm cho trên 292 . 697 lao động, trong đó lao động nữ chiếm 59%, riêng lao động bình dương chiếm 9, 75%, số lòn lại trên 90% là lao động từ các địa phương khác. bên cạnh đó , các kcn còn không trực tiếp tạo việc làm cho rất nhiều lao động trong các ngành dịch vụ .

như thế , hơn 15 năm qua, tuy tiến triển trong giai đoạn quốc tế và nội địa có những suôn sẻ và thách thức đan cài nhau nhưng các kcn của tỉnh vẫn vượt qua khó khăn, ổn định và ngày càng phát triển . việc hình thành và công tác của các kcn đã góp phần khá nhiều làm đổi thay bộ mặt kinh tế của tỉnh, nhất là sự thành công của kcn nước ta – singapore, được cho là mô hình mẫu của toàn quốc , vsip đã làm căn cứ nối tiếp thành công của các kcn thời gian sau.

các kcn đã tham gia xúc tiến phát triển mạnh và thay đổi cơ cấu kinh tế của tỉnh theo hướng công nghiệp – dịch vụ, xử lý nhiều việc làm cho người lao động, hình thành nên các khu dân cư mới, chuỗi giao thông được đầu tư, nâng cấp phục vụ tốt nhu cầu di chuyển và vận tải hàng hóa ngày càng tăng, dần dần tiếp thu, đến gần kinh nghiệm quản trị làm việc và kỹ thuật sản xuất tân tiến của nước ngoài, cuộc sống của người lao động dần dần được cải thiện. tiến trình công nghiệp hóa, của tỉnh đang dần dần thay đổi.

phương hướng phát triển và hướng giải quyết nâng cao hiệu quả vận hành các kcn trong thời gian tới :

Phương hướng phát triển những cụm công nghiệp trong tương lai :

– chú trọng gia tăng 08 kcn đã được duyệt hình thành mới và các kcn phát triển , trước mắt là các kcn phát triển. tỷ lệ đắp kín đất công nghiệp cho thuê đến năm 2020 đạt bình quân 70 – 75%, trong đó tỷ lệ lập kín của 24 kcn đã bước vào hoạt động đến năm 2015 đạt 90% trở lên, các khu đến năm 2020 đạt 60 – 70% ;

– gây chú ý vốn đầu tư nước ngoài của cả quãng thời gian 2011 – 2015 đạt 3 – 4 tỷ đô la mỹ, thời kỳ 2016 – 2020 đạt 4 – 5 tỷ đô la mỹ ; lôi cuốn vốn đầu tư nội địa của cả giai đoạn đạt từ 8 – 10 ngàn tỷ đồng ;

– 100% các kcn khởi động có phân xưởng xử lí nước thải đầu tư vận hành với nước thải đạt chuẩn bài xuất ; 100% tổ chức kcn có nước thải theo quy định của pháp luật phải đấu nối vào hệ thống gom và khắc phục của kcn ;

– doanh số quân bình của kcn tăng từ 18 – 20% ;

– đăng kí thủ tục hành chính online trên trang dữ liệu điện tử trực tuyến của ban quan lý kcn .

Các phương án thực hiện :

1. cất nhắc chất lượng định hướng các kcn trên địa bàn tỉnh Bình Dương : để tâm dàn dựng các ngành công nghiệp, các hội nhóm kết quả hầu hết. xây dựng cấu trúc kcn chuyên ngành, chuyên ngành hóa cao. chuyển dịch cơ cấu trong nội bộ các kcn đã thành lập theo hướng tiến triển các ngành kỹ thuật sạch, sử dụng nhiều vốn và kỹ thuật công nghệ cao, tiết kiệm năng lượng, phối hợp sản xuất với ứng dụng nghiên cứu kỹ thuật hiện đại.

2. đồng bộ các điều hạ tầng về kinh tế, xã hội và môi trường : kích thích cộng đồng doanh nghiệp thuộc nhiều thành phần kinh tế có điều kiện tham gia đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng kcn ; gắn với thỉnh cầu , phương châm cho định hướng phát triển các khu nhà ở mới, các khu thành phố xung quanh , hình thành các ngành công nghiệp hỗ trợ, dịch vụ, các công trình kiến trúc hạ tầng xã hội phục vụ đời sống người lao động và dân cư.

3. xây dựng phương án gây chú ý lao động có trình độ tay nghề đáp ứng yêu cầu về lao động cho cộng đồng doanh nghiệp trong kcn và trong tỉnh : cải cách hoàn tất và gia tăng chuỗi các trường nghề, trường , cao đẳng, gắn trường học với công ty. đẩy mạnh điều tra, canh chừng việc thi hành luật lao động trong cộng đồng doanh nghiệp.

4. xây dựng và làm các phương án chống ô nhiễm, trong các kcn : không ngừng thực hành đồ án chiến lược bảo vệ môi trường của tỉnh giai đoạn 2011 – 2016 và đề án đối phó vấn đề môi trường đã được ban hành . xây dựng khả năng làm việc tự khống chế và chủ động bảo vệ môi trường của công ty. phát huy điều tra bảo vệ môi trường .

5. không ngừng xúc tiến công việc đổi mới thủ tục hành chính nhắm tới mô hình hành chính điện tử : tiến hành xây dựng và đăng kí toàn bộ các thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền qua mạng internet, thi hành đúng định hướng nghe tổ chức nói, nói tổ chức hiểu, làm tổ chức tin .

Nguồn: http://socongthuong.binhduong.gov.vn/xem-chi-tiet/tinh-hinh-xay-dung-va-phat-trien-cac-khu-cong-nghiep-tinh-binh-duong-en-nay

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *